Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Món ăn bài thuốc chữa thần kinh suy nhược

Mướp đắng xào.

Thần kinh suy nhược, biểu hiện cốt yếu là mất ngủ, đau đầu, chân tay rã rời, tâm thần kích động, tư tưởng phân tán, trầm cảm... Sau khi bị bệnh, người bệnh thấy sức khỏe suy giảm, có liên quan với làm việc quá sức, tinh thần căng thẳng.

Theo Y học cổ truyền thần kinh suy nhược có nhiều thể bệnh khác nhau, với các nguyên nhân và triệu chứng khác nhau. Với mỗi thể bệnh đó có những món ăn, bài thuốc riêng để điều trị.

Thể tinh thần thương tổn: Do ức chế, tức giận, buồn bực, uất khí khiến gan rối loạn chức năng, kiềm chế lâu hóa hỏa, làm cho gan hỏa bốc lên thành viêm, tâm thần không yên.

Dầu ăn xào mướp đắng: Mướp đắng 250g, gừng một miếng; hành 1 cây, dầu ăn 50ml. Hành, gừng cạo rửa sạch, thái nhỏ, mướp đắng rửa sạch, thái sợi nhỏ, cho dầu về chảo đun nóng, rồi cho mướp về xào, cho muối, mì chính vừa ăn. Ăn với cơm.

Tim dê, hoa hồng nướng: Tim dê một quả, hoa hồng tươi 70g, khô 15g. Hoa hồng rửa sạch, cho về nồi với chút nước, muối luộc 30 phút, tim dê rửa sạch, thái nhỏ, sử dụng đũa tre xâu lại, ướp nước hoa hồng về nướng nhiều lần, cho thịt chín. Ăn với cơm.

Óc lợn hầm thiên ma: Óc lợn một cái, thiên ma 10g. Thiên ma rửa sạch, óc lợn lấy đi màng ngoài và tia máu, rồi rửa sạch. Tất cả bỏ vào nồi hoặc tô, đổ về chút nước sôi, hầm cách thủy khoảng 2 giờ, cho gia vị vừa ăn.

Thể ăn uống thương tổn: Do ăn uống không điều độ, tổn thương tì vị, làm cho tiêu hóa bị đình trệ, gây ra viêm nhiệt, khiến gan hỏa thượng viêm, tâm thần bất yên.

Cháo bạch chỉ, phục linh, ý dĩ nhân: Bạch chỉ 10g, phục linh 30g, ý dĩ nhân 50g, vỏ quýt một miếng. Ý dĩ nhân ngâm nước nửa giờ; Các vị khác bỏ về nồi, nước vừa đủ, đun sôi 30 phút, gạn nước bỏ bã, cho ý dĩ nhân về nấu cháo. Ăn nhạt hoặc cho chút muối đều được.

Chè đậu xanh, hải đới: Hải đới 60g, đậu xanh 120g, đường kính. Hải đới ngâm nước rồi rửa sạch, thái sợi nhỏ, đậu xanh rửa sạch. Tất cả bỏ về nồi, đổ vừa nước, hầm cho đậu nhừ; cho đường về quậy đều, rồi đun sôi lên là được.

Óc lợn hầm thiên ma.

Thể thận âm phụ tổn: Do tình dục quá sức, thận âm hao tổn, âm dịch bất túc, không thể chuyển lên tới tim, khiến nước không kịp với lửa, tâm dương độc kháng. Nếu tâm hỏa tích tụ ở trong, không thể dẫn xuống tới thận. Tức là tâm thận bất giao, tâm thần bất an.

Nước tuyết lê, bách hợp: Tuyết lê 1 quả, bách hợp 10g, đường phèn vừa ngọt. Tuyết lê rửa sạch, để cả vỏ thái hạt lựu, bách hợp rửa sạch, cho về nồi cùng tuyết lê, đổ vừa nước, đun sôi rồi cho đường phèn, quậy đều, đun nhỏ lửa cho đến lúc bách hợp nhừ là được.

Dương sâm nấu tổ yến, tuyết nhĩ: Tổ yến 30g, tuyết nhĩ 15g, tây dương sâm miếng 18g. Tổ yến ngâm nước lạnh, nhặt bỏ lông tạp chất rồi rửa sạch. Tuyết nhĩ ngâm nước rồi rửa sạch, tây dương sâm rửa sạch. Tất cả bỏ vào tô, cho nước sôi vào rồi hầm cách thủy hai giờ, gia vị vừa ăn.

Canh trứng gà, bách hợp: Trứng gà 2 quả, bách hợp 60g. Bách hợp rửa sạch, đổ nước vào nấu cho nhừ; lòng đỏ trứng gà cho vào, đun sôi lên là được.

Thể tâm tỳ thụ tổn: Suy tư mệt mỏi, thương tổn tâm tì, tim bị tổn thương thì huyết dần hao tổn; tì bị tổn thương thì chuyển hóa không đủ và rối loạn khiến máu thiếu và yếu. Hoặc sau khi bị bệnh, sức yếu, tâm huyết bất túc, khiến tâm thiếu dinh dưỡng, thần không giữ được ổn định. Do huyết hư nên không thể dưỡng tâm, tâm hư thì không thể dưỡng thần. Cho nên tâm thần bất an, không ngủ được yên giấc.

Cháo tấm tim lợn: Tim lợn một quả; tấm gạo 50g. Tim lợn rửa sạch, luộc chín, thái miếng nhỏ, ướp xì dầu, mì chính, tấm vo sạch, bỏ về nước luộc tim, nấu cháo. Khi cháo nhừ cho tim đã chuẩn bị vào, ăn mỗi ngày 1 bữa, liền trong 7 ngày.

Tim lợn hầm nhân sâm, đương quy: Tim lợn 1 quả, nhân sâm 10g, đương quy 10g. Nhân sâm, đương quy rửa sạch, thái mỏng, tim rửa sạch, mở ra cho sâm, quy vào trong, đặt trong liễn sứ, đổ nước sôi vào, hầm cách thủy 3 giờ, gia vị vừa ăn, ăn với cơm.

Canh trứng chim câu, táo tầu, câu kỷ: Trứng chim câu trắng 3 quả, câu kỷ tử 15g, táo tầu 6 quả. Câu kỷ tử, táo nam bỏ hột; trứng chim câu luộc chín, bóc vỏ, bỏ về nồi, đổ vừa nước, đun sôi rồi nhỏ lửa hầm khoảng 20 phút. Cho đường kính vừa ngọt, nấu sôi lên là được.

Lương y Vũ Quốc Trung

Bài thuốc chữa đau vai gáy

Đau vai gáy trong Đông y thuộc phạm vi chứng tý. Nguyên nhân do chính khí suy giảm, phong hàn thấp tà xâm nhập kinh lạc gây bế tắc sự vận hành kinh khí gây đau khi vận động. Sau đây là một số bài thuốc chữa trị:

- Nếu đột nhiên vai gáy cứng đau, có khi không cúi hoặc cúi rất khó khăn, cánh tay mỏi giảm thiểu vận động nâng cao dần, gốc nách dần hẹp lại, khó hoặc không vận động được. Rêu lưỡi trắng, mỏng, mạch phù. Dùng bài Ma hoàng quế chi thang gia giảm: ma hoàng 16g, cam thảo 8g, quế chi 8g, phòng phong 20g, hạnh nhân16g, bạch chỉ 24g. Ma hoàng bỏ mắt, quế chi cạo vỏ. Các vị trên sắc với 1.200ml nước, lọc bỏ bã, lấy 200ml, uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

-Nếu đau vai tay, góc nách hẹp dần đau nhức trong ống xương, đau ngực đôi khi thấy khó thở hoặc ho ậm ạch, tim hồi hộp đánh trống ngực, người gầy sút, xanh xao, chất lưỡi bệu, mạch vi tế. Dùng bài Quyên tý thang gia giảm: đương quy 16g, sinh khương 8g, xích thược 12g, hoàng kỳ 12g, thạch xương bồ 8g, khương hoạt 16g, táo nhân 10g, chích thảo 6g, viễn chí 8g, phòng phong 16g, cát cánh 12g, đại táo 7 quả. Viễn chí bỏ lõi chế, đại táo xẻ ra. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã, lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Ngoài việc sử dụng thuốc người bệnh có thể phối hợp xoa bóp, bấm huyệt để hỗ trợ điều trị.

BS. Trần Văn Bản

Khổ qua

Khổ qua (Momordica charantia L.) còn có tên khác là Mướp đắng, Cẩm lệ chi, Hồng dương, Lại bồ đào là loại phổ biến, phân bố ở nhiều quốc gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đây là loại cây dây leo có tua cuốn đơn, mảnh. Thân có cạnh, lá mọc so le, chia 5 – 7 thùy, mép có răng cưa, mặt dưới màu nhạt hơn mặt trên, gân lá có lông ngắn. Hoa đực và hoa cái mọc riêng tại nách lá, có cuống dài, cánh hoa màu vàng nhạt. Quả hình thoi, dài khoảng từ 8-15cm, mặt ngoài lồi lõm. Quả non có màu xanh, khi chín màu vàng hồng. Hạt dẹp, trông gần giống hạt Bí ngô, quanh hạt có màng đỏ bao quanh.

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho biết trái Khổ qua có chứa:

Các Glucosid triterpenic: Charantin và hỗn hợp các chất thuộc nhóm Stgmastadienol.

Các chất hạ đường huyết: Pugazenthi – S – Murthy, chiết xuất ra 3 chất được đặt tên là Kakara.

Protein: Các nhà khoa học đã tìm ra trong trái Khổ qua có chứa một số Protein có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào.

Đã phát hiện 17 loại Acid amin cần phải có và không thiết yếu.

Lipid: Chiếm khoảng 0,76% (theo trọng lượng khô) bao gồm các Lipid không phân cực, Glucolipid và Phospholipid.

Các sắc tố, chủ yếu là Lycopen, lượng Lycopen tăng dần theo độ chín của quả.

Các Vitamin và khoáng chất có lợi như: Vitamin B1 0,8mg, Vitamin B2 0,2mg, Vitamin PP 3.72mg, Vitamin E 18,7mg, β – caroten 0,56mg tính trên 100g trái mướp đắng. Các nhân tố vi lượng như Mg, Ca, Cu, Fe, Zn.

Một số Alcol bậc nhất và Aldehyl: Myrtenol, Hexanol, Benzylaleol…

Các chất trên còn được tìm thấy trong lá và hạt Khổ qua nhưng hàm lượng khác nhau.

Dịch ép từ trái Khổ qua có tác dụng hạ Glucose máu trên động vật thực nghiệm được gây bệnh đái tháo đường không phụ thuộc vào insuline và trên động vật thực nghiệm được gây bệnh đái tháo đường phụ thuộc vào insuline lại không có tác dụng hạ đường huyết. Dịch ép từ trái Khổ qua có tác dụng làm tăng đáng kể sự dung nạp Glucose tại 73% bệnh nhân đái tháo đường type 2. Ngoài tác dụng hạ đường huyết, mướp đắng còn có 1 số tác dụng dược lý khác như có hoạt tính chống ung thư đặc biệt là các tế bào Lympho ác tính, kìm khuẩn mạnh, ức chế bào tử nấm, hạt Khổ qua còn có tác dụng diệt giun tròn.

Theo y học cổ truyền Khổ qua có vị đắng (khổ) tính lạnh (hàn), quy Tâm, Can, Phế kinh có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khát, minh mục.

Ứng dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường

Người ta sử dụng trái Khổ qua để điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 bằng nước ép và các món ăn chế biến từ nó.

Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 cần dùng 50ml nước ép Khổ qua uống về mỗi sáng lúc đói, có thể uống hỗn hợp nước ép Khổ qua và nước ép Lý gai (Amla) với tỉ lệ 1:1. Bệnh nhân sử dụng duy trì thường xuyên trong hai tháng sẽ có hiệu quả rõ rệt.

Các món ăn bài thuốc chữa tiểu đường hiệu quả, dễ làm:

Khổ qua 100g, tuỵ lợn một cái, nấm hương 200g. Nấu thành canh, ăn 2-3 bữa/tuần. Dùng cho những người tiểu đường, nâng cao huyết áp, tim mạch.

Khổ qua 100g, nấm hương 150g, đậu ván trắng (Bạch biển đậu) 200g. Nấu thành cháo. Món ăn này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hạ đường huyết. Dùng cho những người tiểu đường, ăn uống kém, gầy sút. Có thể dùng hằng ngày thay cơm.

Khổ qua 150g, đậu phụ 200g, nấm hương 200g. Nấu thành canh. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid có hiệu quả tốt.

Khổ qua 100g, nấm hương 200g, mộc nhĩ 150g, thịt nạc (lợn hoặc ức gà) 200g. Nấu thành canh, ăn 2 - 4 bữa/tuần. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid, tăng huyết áp.

Khổ qua 150g, Hoài sơn 10g, Ý dĩ 15g, nấm hương 100g, thịt nạc 200g. Hầm lên ăn cùng cơm hai – 3 lần/tuần. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa, suy nhược cơ thể.

Khổ qua một quả to, nấm hương 50g, trứng gà 2 quả. Xào lên ăn cùng cơm. Dùng cho người bị bệnh tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid, mẩn ngứa…

Chú ý: Trong các món canh, món hầm, Khổ qua được cho về sau, không nấu quá kỹ làm mất đi các Enzyme, các khoáng chất tự nhiên có tác dụng chữa bệnh trong trái Khổ qua.

Tiến sĩ – Lương Y: Phùng Tuấn Giang (Thọ Xuân Đường)

(Chủ tịch Tổ chức Quốc tế chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên ở Việt Nam.)

Cây vối

Vị đắng, chát, tính mát; vối có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ. Có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt, giải nhiệt. Ở nhiều miền quê Việt Nam, mỗi khi ăn 1 bữa có không ít thịt, mỡ, người ta thường nấu 1 nồi nước vối đặc để uống cả ngày. Chất đắng trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng khuẩn nhưng không hại vi khuẩn có ích trong ruột. Người ta cũng thường phối hợp lá vối với lá hoắc hương làm nước hãm uống lợi tiêu hóa. Theo kinh nghiệm dân gian, lá vối tươi có kết quả trị bệnh cao hơn so với lá vối đã ủ hoặc đã phơi khô.

Lá vối sử dụng làm thuốc trị viêm da, đầy trướng bụng, tiêu chảy.

Một số bài thuốc chữa bệnh có vối:

Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng.

Chữa viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200g mỗi ngày, nấu sắc uống.

Chữa viêm da lở ngứa và chốc đầu: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.

Chữa thấp chẩn cấp và mạn tính: Lá vối tươi 50g, lá kinh giới 50g. Đun sôi kỹ, lấy nước rửa vết loét, kết hợp thuốc mỡ bôi.

Giải độc lá ngón: Lá vối tươi 1 nắm; giã nát, ép lấy nước, thêm ít nước ép lấy nước 2, hợp hai nước cho uống hoặc bơm thẳng về dạ dày.

Chữa đau bụng, đầy trướng, ăn không tiêu: Vỏ vối 12g, bán hạ chế 8g, cát sâm sao 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa tiêu chảy:

- Lá vối 5-10g, vỏ rộp cây ổi (hoặc búp ổi) 10g, núm quả chuối tiêu khô 10g. Sắc với 400ml, gạn cô lại còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

- Vỏ vối 100g, vỏ sung 100g, lá ổi 100g, lá phèn đen 100g, vỏ cây đại 50g, hạt vải 50g, quế 30g. Sấy khô, tán bột, luyện với hồ làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Người to uống hai lần, mỗi lần 12g. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.

Chữa bệnh đái tháo đường: Lá vối 20 - 30g. Hãm hoặc sắc uống trong ngày. Người dân vùng Porto Alegre ở Brazil sử dụng 20g lá vối, 20g lá cây gioi sắc uống thường xuyên để chữa bệnh tiểu đường.

TS. Nguyễn Đức Quang

7 thức uống giải nhiệt mùa hè

Mùa hè nóng bức, sự gia nâng cao nhiệt độ gây cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, dễ cáu gắt và thiếu tập trung. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như vậy, uống gì để giải tỏa được trạng thái đó luôn là vấn đề được mọi người quan tâm. Sau đây là 1 số loại đồ uống giải nhiệt trong mùa hè, có Xuất xứ từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe.

Trà xanh

Trà xanh là một trong những loại thảo dược có ý nghĩa rất cần phải có trong việc duy trì sức khỏe tốt của cơ thể. Mỗi ngày uống 4 - 5 tách trà khoảng (800 - 1.000ml) giúp cơ thể giải nhiệt, giải độc, phòng ngừa được một số bệnh như tăng huyết áp, cholesterol máu tăng, xơ vữa động mạch... Nên uống về buổi sáng, trưa, chiều; không uống vào buổi tối để khỏi ảnh hưởng đến giấc ngủ.

Nước dừa

Dừa là một trong nhiều loại nước uống giải khát thông dụng. Theo Đông y, nước dừa ngọt ấm, không độc, giúp tăng cường khí lực. Uống nước dừa thường xuyên sẽ rất tốt cho sức khỏe.

Nước cam, chanh

Cam , chanh có tác dụng sinh tân dịch, nỗ lực tình trạng khô khát, trừ nhiệt, dùng chữa các bệnh khô nóng do nhiệt. Một cốc nước cam, chanh ép trong những ngày nắng nóng sẽ giúp cơ thể dịu lại.

Nước chanh tươi có tác dụng giải nhiệt tốt trong mùa hè.

Nước vỏ dưa hấu, bí đao

Vỏ dưa hấu có tác dụng thanh nhiệt giải độc, vỏ quả bí đao có tác dụng tiêu sưng, viêm, tốt cho những người mắc bệnh đái tháo đường. Có công dụng thanh nhiệt và có thể điều trị bệnh thận, bệnh phổi, bệnh tim gây ra bởi phù, đầy bụng, khó tiểu…Vỏ dưa hấu, bí đao thái nhỏ (dùng tươi hoặc phơi khô) rồi sắc với nước uống hàng ngày. Nước vỏ dưa hấu, bí đao có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, rất tốt cho những người khó tiểu nhân tiện hay cần được bù nước.

Nước râu ngô

Râu ngô có vị ngọt, tính bình, có công năng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, lợi mật, thanh huyết nhiệt, bình can. Râu ngô có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô, kết hợp với mía lau, lá dứa nấu nước uống thay nước lọc hàng ngày, có tác dụng lợi tiểu. Những người bị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường sử dụng nước này rất tốt.

Sắn dây

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, công năng giải nhiệt, giải biểu, sinh tân dịch, chỉ khát, tác dụng chữa cảm mạo, phát sốt, ban sởi mới phát, đi lị ra máu, khát nước, mụn nhọt. Đặc biệt, trong sắn dây có chất isoflavon giúp tăng lượng máu lên não, làm giảm huyết áp, nên cũng là thức uống bộ phận nâng cao huyết áp rất tốt.

Rau má

Rau má có vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu. Thường sử dụng trong các trường hợp sốt, chảy máu cam, nôn ra máu, lỵ, táo bón do nhiệt, đi tiểu buốt, mụn nhọt, rôm sảy, ho, giãn tĩnh mạch, chức năng giải độc của gan suy yếu, sản phụ ít sữa. Ngày dùng 30 - 50g rau má tươi (có thể nhiều hơn), rửa thật sạch rồi giã nát hoặc xay nhuyễn, vắt lấy nước pha nước hoặc nước dừa để uống. Có thể nấu canh để ăn trong bữa cơm hoặc nấu lấy nước uống thay nước trà trong ngày.

Bác sĩ Đoàn Liên

Lưu ý lúc sử dụng nước giải khát, thanh nhiệt từ cây cỏLưu ý lúc dùng nước giải khát, thanh nhiệt từ cây cỏGiải nhiệt với 8 loại trà rất tốt cho sức khỏeGiải nhiệt với 8 loại trà tốt cho sức khỏeGiải nhiệt sử dụng máy lạnh, quạt máy, trẻ ồ ạt nhập việnGiải nhiệt bằng máy lạnh, quạt máy, trẻ ồ ạt nhập viện

Bài thuốc trị chứng mất ngủ

Ðông y cho rằng: “Ngủ là gốc của phần âm do thần làm chủ. Thần yên thì ngủ được, thần không yên thì không ngủ được. Sỡ dĩ thần không yên là do tà khí (do ăn uống không chuẩn mức sinh ra đờm hỏa đọng lại trong tim) quấy nhiễu hoặc do dinh khí (dinh khí là khí đi trong huyết quản dẫn huyết đi nuôi cơ thể) không đủ. Những nguyên nhân ấy sinh ra chứng mất ngủ”.

Trên lâm sàng chia mất ngủ thành 5 thể sau:

Do tâm và tỳ hư yếu: Lao động mệt nhọc hoặc suy nghĩ quá nhiều, làm tổn thương tới tâm và tỳ, huyết dịch của tâm hao tổn, tâm thần không ổn định nên sinh ra mất ngủ kinh niên.

Triệu chứng: Sắc mặt không tươi, người mệt mỏi, tinh thần uể oải, ăn uống không ngon miệng, hay quên, tim hồi hộp, đêm ngủ lơ mơ hoặc thức trắng đêm không ngủ được, mạch tế hoặc sác.

Phép trị: Bổ dưỡng tâm tỳ.

Bài thuốc “Dưỡng tâm thang”: Hoàng kỳ 16g, phục linh 12g, phục thần 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, chích thảo 4g, bán hạ (chế) 10g, bá tử nhân 12g, viễn chí (bỏ lõi) 8g, ngũ vị tử 8g, nhân sâm 12g, nhục quế 6g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc khi đói.

Các vị thuốc chữa mất ngủ.

Do âm suy hỏa vượng: Bắt nguồn từ thận thủy kém, chân âm suy không sinh ra được nhiều huyết đưa lên tâm (tim) tâm thiếu huyết hỏa của tâm cang thịnh, tim phải làm việc nên mất ngủ hoặc trằn trọc không ngủ được. Mặt khác, bản thân tạng thận cũng có thủy hỏa (âm dương) lúc âm suy thì dương của thận càng vượng, hỏa bốc lên cũng sinh ra chứng mất ngủ.

Triệu chứng: Đầu nặng, hay choáng váng, tai ù, tâm phiền, tân dịch ít nên hay khô miệng, đối với tuổi trung niên thường hay mộng tinh, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phép trị: Tư âm thanh hỏa.

Bài thuốc “Thiên vương bổ tâm đan”: Sinh địa (tẩy rượu) 16g, nhân sâm 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 16g, phục linh 12g, cát cánh 12g, viễn chí 8g, hắc táo nhân 20g, bá tử nhân 12g, thiên môn 8g, mạch môn 8g, đương qui (thân) 12g, ngũ vị tử 8g: Gia thêm thạch xương bồ 10g, phục thần 12g. Tán bột làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, lấy chu sa đã thủy phi lượng vừa đủ làm áo. Ngày uống 2 lần trước khi ăn trưa và trước lúc đi ngủ 15 phút, uống với nước sắc đăng tâm. Tùy theo chứng trạng và thể trạng của bệnh nhân có thể dùng bài “Hoàng liên A giao thang” hoặc bài “Chu sa an thần hoàn” để điều trị.

Do khí của tâm và đởm (túi mật) hư: Một yếu tố làm cho người ta ngủ tốt là khí của tâm và đởm tốt, làm cho con người điềm tĩnh, ban ngày làm việc tốt, ban đêm ngủ đẫy giấc. Khi khí của tâm và đởm hư suy làm cho con người yếu đuối, hay sợ hãi, đêm ngủ không yên “khi tâm và đởm yếu nên gặp việc khó hay sợ hãi, đêm nằm chiêm bao thường thấy những điều sợ hãi, khi tỉnh dậy thấy khó chịu và không ngủ lại được có khi mất ngủ cả đêm” cũng có trường hợp gặp sự việc bất thường làm hoảng sợ dẫn đến đởm khiếp, tâm khí tổn hao mà sinh chứng mất ngủ.

Triệu chứng: Do đởm khiếp, tâm hoang mang nên gặp việc hay sợ hãi, nằm ngủ hay thấy chiêm bao sợ hãi, lúc tỉnh dậy vẫn sợ hãi, mạch huyền tế.

Phép trị: Bổ tâm khí để định chí.

Bài thuốc: “An thần định chí hoàn”: Phục linh 12g, phục thần 12g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, thạch xương bồ 12g, long xỉ 12g, tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể phối hợp với bài toan táo nhân thang. Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn trưa, tối và trước khi đi ngủ.

Do tỳ vị không điều hòa: Vị (dạ dày) không điều hòa làm thức ăn và đờm hỏa tích lại, tích đầy trong bụng, gây ra chứng mất ngủ.

Triệu chứng: Đờm nhiều hay khạc ra đờm, miệng đắng, mắt mờ, buồn bực, trong vùng ngực khó chịu, đại nhân tiện không thư sướng, vùng thượng vị đầy tức do thức ăn lưu lại, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Phép trị: Điều hòa tỳ vị, tiêu thực, hóa đờm.

Bài thuốc: Ôn đởm thang: Trúc nhự 8g, chỉ thực 8g, bán hạ (chế) 12g, quất hồng bì 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước lúc ăn. Nếu thực tích quá nặng sử dụng bài Bảo hòa hoàn: Sơn tra 8g, thần khúc 12g, phục linh 12g, bán hạ (chế)10g, trần bì 12g, la bạc tử 12g, liên kiều 12g, mạch nha 12g. Ngày 1 thang sắc uống 3 lần, uống trước lúc ăn. Bài thuốc sử dụng cho cả trẻ em và người lớn.

Do suy nhược cơ thể: Sau khi ốm đã điều trị bệnh khỏi hoặc phụ nữ sau khi sinh hoặc người cao tuổi khí huyết hư yếu, tạng tâm và tỳ hư suy, tâm thần không yên sinh chứng mất ngủ.

Triệu chứng: Cơ thể gầy còm, sắc mặt trắng bợt, ăn uống kém hay có cơn mệt bất thường, giấc ngủ không sâu, nửa đêm tỉnh dậy rồi không ngủ lại được, lưỡi nhạt, mạch tế sác.

Phép trị: Bổ khí dưỡng huyết bổ tâm an thần.

Bài thuốc: Quy tỳ thang: Nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hắc táo nhân 20g, long nhãn nhục 12g, chích hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, viễn chí 8g, mộc hương 6g, chích cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g. Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Trung

Đông y trị đau đầu khi hành kinh

Rất nhiều chị em mỗi khi đến kỳ hành kinh hoặc trước hoặc sau kỳ kinh đều thấy đau đầu, đó gọi là chứng bệnh đau đầu khi hành kinh. Cơ lý phát bệnh của nó là khí huyết không đủ, tinh khí hư suy thiếu hụt, hoặc khí trệ đàm che, thanh khí mất dinh dưỡng. Chứng bệnh đau đầu khi hành kinh thường thấy trên lâm sàng có 4 nguyên nhân: do huyết hư mất dinh dưỡng, do can dương lên quá cao, do đàm thấp tích tụ, do huyết ứ gây trở ngại tới lạc mạch.

Đau đầu khi hành kinh do huyết hư mất dinh dưỡng

Bạch truật.

Biểu hiện lâm sàng: Mỗi lúc hành kinh hoặc sau mỗi lần hành kinh thấy đau đầu chóng mặt, màu kinh huyết đỏ nhạt, lượng kinh huyết càng nhiều thì đầu càng đau. Chất lưỡi trắng nhạt, mạch tế nhược.

Phép trị: Bổ ích khí huyết, dưỡng âm trấn thống.

Bài thuốc: Xuyên khung 6g, đương quy 6g, cam thảo 6g, thiên ma 6g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cẩu khởi 9g, câu đằng 9g, diên hồ 9g, khương táo, sắc uống ngày một thang.

Đau đầu khi hành kinh do can dương lên quá cao

Biểu hiện lâm sàng: Do thận âm bất túc, can dương lên cao, mỗi lúc hành kinh thì đầu đau dữ dội như muốn vỡ tung ra, như dùi đâm, khó có thể chịu đựng nổi, có trường hợp đau quá phải lấy khăn quấn chặt đầu và trán mới cảm thấy dễ chịu đôi chút, đi đôi với đau thường có hiện tượng huyết áp lên cao, tâm phiền dễ bực tức khó chịu, phần lớn triệu chứng đó phát ra có tính quy luật hàng tháng mỗi lúc hành kinh, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.

Phép trị: Tư âm ích huyết, nhuận can tức phong.

Bài thuốc: Thiên ma 9g, câu đằng 9g, bạch thược 9g, khởi tử 9g, xuyên khung 6g, bạch tật lê 12g, hợp hoan bì (vỏ cây dạ hợp) 12g, thủ ô 12g, xuyên ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 12g, sinh thạch quyết 30g, cúc hoa 12g, sắc uống ngày một thang.

Đau đầu khi hành kinh do đàm thấp tích tụ

Biểu hiện lâm sàng: Mỗi khi hành kinh, đàm thấp lên quấy nhiễu, có hiện tượng váng đầu chóng mặt, cảm thấy đầu nặng chình chịch, ngực tức khó thở, ăn uống giảm sút, miệng nhạt và thấy dính nhem nhép, rêu lưỡi trắng, mạch chậm rãi uể oải.

Phép trị: Kiện tỳ táo thấp, hóa đàm giáng nghịch.

Bài thuốc: Pháp hạ 9g, bạch truật 9g, thiên ma 9g, phục linh 9g, mạn kinh tử 9g, trần bì 3g, cam thảo nướng 6g, gừng 3 lát, táo tàu 3 quả, sắc lấy nước uống ngày một thang.

Mạn kinh tử.

Đau đầu lúc hành kinh do ứ huyết trở lạc

Biểu hiện lâm sàng: Trước lúc hành kinh và trong những ngày hành kinh bị đau đầu, đau như dùi châm, đau không tại vị trí nhất định, hành kinh không thông thoát, lượng kinh huyết ít, màu tím thâm, hoặc có kèm theo cục ứ, bụng dưới đau, lưỡi tím thâm hoặc bên lưỡi có nốt ứ, mạch huyền sáp hoặc tế sáp.

Phép trị: Khai khiếu thông lạc, hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: Xích thược 4,5g, xuyên khung 4,5g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, sinh khương (gừng tươi) 9g, hành già 3 củ thái nhỏ, xạ hương 0,8g, táo tàu 7 quả, sung úy tử (ích mẫu) 9g, tam thất 6g. Sắc uống ngày một thang.

Cách sắc uống: Rượu 250ml, đem sắc thuốc trước, chắt ra bát, để bã lại hòa xạ hương vào trong rượu cho vào sắc lần nữa, uống trước khi đi ngủ, xạ hương có thể nấu 3 lần để tận dụng.

Các bài thuốc dân gian đơn giản hiệu nghiệm

Bài 1: Đương quy 6g, bạch thược 6g, xuyên khung 6g, địa hoàng khô 6g, kinh giới 6g, bộ phận phong 6g, mạn kinh tử 6g, khao bản (cọng rau khao) 6g, sài hồ 6g, tất cả sắc lấy nước uống, điều trị chứng đau đầu mỗi lúc hành kinh do huyết hư, mất dinh dưỡng.

Bài 2: Hạ khô thảo 30g, thảo quyết minh 30g, sắc lấy nước uống, điều trị chứng đau đầu mỗi lúc hành kinh do can dương lên quá cao.

Bài 3: Xuyên khung 6g, xích thược 6g, ô dược 6g, sung úy tử 6g, tế tân 3g, sắc lấy nước uống, điều trị chứng đau đầu mỗi lúc hành kinh do huyết ứ trở lại.

BS. Thu Hương

6 món ăn dễ làm bảo vệ thận

Tư bổ thận suy là một quá trình diễn tiến chậm, biện pháp tốt nhất là thông qua điều tiết ăn uống.

Canh cá chép đậu đỏ

Nguyên liệu: 500g cá chép, 60g đậu đỏ, hành, gừng, muối, rượu, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ.

Cách làm: đậu đỏ gặt đi tạp chất, vo sạch, ngâm trong nước khoảng 4 giờ. Hành rửa sạch, cắt đoạn; gừng rửa sạch, cắt lát. Cá chép bỏ vẩy và nội tạng, rửa sạch, thêm muối vừa đủ, rượu, sau khi ướp thấm vị cho về chảo dầu chiên sơ hai mặt. Cá chép, gừng lát, hành đoạn, đậu đỏ, một chút muối, cùng cho về nồi đất, đổ nước vừa đủ, sau lúc đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hầm đến khi đậu nhừ, thêm bột nêm gia vị.

Công hiệu: món canh có công hiệu thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, có hiệu nghiệm nhất định đối với phù tay chân do viêm thận, nhưng đối với người bệnh phù thũng do viêm thận, chú ý nhất định cần kiêng muối.

Cật heo xào rau cần

Nguyên liệu: 2 quả cật heo, một bó rau cần, dầu ăn, nước bột năng, hành, gừng, muối, bột tiêu, dầu mè, rượu, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ.

Cách làm: rau cần rửa sạch, cắt xiên; hành rửa sạch, cắt hành hoa; gừng rửa sạch, cắt lát. Cật heo bổ dọc làm đôi, lạng bỏ ống tiểu, rửa sạch, lại cắt vài nhát xiên rồi rửa 3 - 4 lần, sau cùng cắt xiên từng lát, thêm muối, rượu, gừng lát ướp trong 10 phút. Bắc chảo lên bếp, đổ dầu cho nóng, xào sơ rau cần, múc ra; thêm hành, gừng phi thơm, đổ cật heo xào thơm, sau lúc thấm vị, dùng nước bột năng làm xốt, thêm dầu mè, bột nêm, rắc bột tiêu điều vị, múc ra đĩa.

Công hiệu: rau cần giúp giảm hàm lượng cholesterol, xúc tiến nhu động đường ruột, cật heo nâng cao cường chức năng của thận, có hiệu quả nhất định đối với đau lưng, phù thũng, ra mồ hôi trộm. Thường sử dụng món ăn này có công hiệu bảo vệ thận, nâng cao sự thảo luận chất.

Chè táo đỏ - long nhãn - hạt sen

Nguyên liệu: 100g nếp, 50g long nhãn, 30g hạt sen, 30g táo đỏ, đường phèn vừa đủ.

Cách làm: long nhãn bỏ vỏ và hạt, hạt sen ngâm trong nước ấm, bỏ tim; táo đỏ rửa sạch bỏ hột; mếp vo sạch ngâm trong nước nửa giờ. Nồi đất bắc lên bếp, đổ nước vừa đủ, thêm nếp, hạt sen, sau khi đun sôi bằng lửa to, chuyển lửa nhỏ nấu tiếp nửa giờ, thêm táo đỏ, long nhãn, nấu thêm 15 phút, nêm đường phèn cho tan thì dùng.

Công hiệu: long nhãn tính ấm, bổ huyết dưỡng tâm, an thần: hạt sen tính bình, bổ tỳ ích thận; táo đỏ tính bình, bổ ích tỳ vị, ba thứ cùng nếp nấu chè, có hiệu quả bồi bổ rất tốt.

Chè nếp thang - mè đen

Nguyên liệu: 100g mè đen, 200g nếp thang, đường thẻ vừa đủ.

Cách làm: mè đen vo sạch, phơi khô, sau khi rang chín tán thành bột; nếp thang sau khi vo sạch, ngâm trong nước sạch khoảng nửa giờ. Nồi đất bắc lên bếp, đổ nước vừa đủ, thêm nếp thang, sau lúc đun sôi bằng lửa to, chuyển lửa nhỏ ninh thành chè, tắt bếp, rắc lên bột mè đen, nêm đường thẻ trộn đều thì dùng.

Công hiệu: nếp thang, mè đèn giúp bổ thận, hoạt huyết sáng mắt.

Cháo hẹ

Nguyên liệu: 20g hẹ, 100g gạo, muối, bột nêm, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ.

Cách làm: gạo vo sạch, ngâm trong nước sạch nửa giờ; hẹ rửa sạch, cắt đoạn nhỏ. Nồi đất bắc lên bếp, thêm gạo và cả nước ngâm, rồi thêm nước vừa đủ (nếu thiếu), sau khi đun sôi bằng lửa to, chuyển lửa nhỏ nấu nửa giờ, thêm hẹ, nấu thêm 5 phút. Nêm muối, bột nêm, dầu mè trộn đều thì dùng.

Công hiệu: hẹ vị ngọt, cay, tính ấm, có công hiệu ôn thận trợ dương, cũng như chứa nhiều protid, glucid, canxi, phosphor, vitamin C… Món cháo giúp ôn trung hành khí, giải độc, bổ can thận.

Giò heo hầm hải sâm

Nguyên liệu: 400g giò heo, 100g hải sâm, 200ml nước dùng, nấm hương (đông cô) vừa đủ, muối, bột nêm, dầu hào, nước tương, rượu, hành, gừng, nước bột năng với mỗi thứ vừa đủ.

Cách làm: giò heo cạo lông, rửa sạch, cắt lát, hải sâm rửa sạch đất cát cắt lát, nấm hương ngâm nở rửa sạch, cắt lát; hành, gừng lần lượt rửa sạch, cắt lát dùng sau. Đổ dầu vào nồi, phi thơm hành, gừng, thêm nước dùng, rượu, dầu hào, nước tương, muối, thêm giò heo nấu đến gần chín, thêm hải sâm, chuyển lửa nhỏ hầm tới khi hải sâm nhừ, thêm bột nêm gia vị, sử dụng nước bột năng làm xốt.

Công hiệu: hải sâm chứa kali, phosphor, natri cực thấp, rất thích hợp dùng cho người suy thận cần khống chế kali, phosphor, natri và người bệnh kali máu cao.


LY.DS. BÀNG CẨM

Một số món ăn thuốc từ dền cơm

Dền cơm (Amaranthus viridis L.) thuộc họ rau dền (Amaranthaceae). Là loại cỏ nhỏ, cao tới 80cm, đứng hay nằm ở gốc thường có một nhánh to, cong, thân lớn đến 5mm, không lông, không gai. Phiến lá xoan tròn dài, có lúc hình bánh bò, dài 3 - 6cm, rộng 1,5 - 3cm, đầu tù, có lúc lõm, không lông; cuống dài đến 10cm. Chùy hoa tại ngọn hay bông ở nách lá; hoa có 3 lá đài, 3 nhị, 2 - 3 đầu nhụy. Quả bế nhăn, chứa 1 hạt nâu đen, bóng, to 1mm. Cây mọc tại đất hoang, dọc đường đi và cũng được trồng lấy lá làm rau. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, cắt đoạn phơi khô dùng dần. Dền cơm giàu dược tính nên được dùng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc là rễ và toàn cây (Radix et Herba Amaranthi Viridis).

Cây dền cơm.

Theo Đông y, dền cơm có vị ngọt nhạt, tính mát hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, chỉ huyết... có tác dụng thanh nhiệt khu thấp, thu liễm, chỉ tả. Thường sử dụng chữa chứng nóng nhiệt, táo bón, trị lỵ trực trùng và viêm trường vị cấp và mạn tính, đau họng, đau mắt đỏ, chảy máu cam. Ngày dùng 40 - 80g, sắc nước uống. Dùng ngoài lấy rễ tươi giã nát, lấy nước chiết uống và sử dụng bã đắp. Ở Ấn Độ, người ta sử dụng lá làm thuốc trị bọ cạp đốt và sử dụng toàn cây trị rắn cắn. Hạt dền cơm vị ngọt, tính lạnh, tác dụng mát gan, trị phong nhiệt, chữa mắt kém.

Dưới đây là một số cách trị bệnh từ dền cơm.

Chữa đau đầu chóng mặt, tăng huyết áp do can hỏa vượng: rau dền cơm 100g, rau đay 50g, thịt cua đồng 50g, nêm gia vị nấu canh ăn.

Chữa mắt kém người nóng: hạt dền cơm 12g, thảo quyết minh 12g, hoa mào gà 12g, sắc uống nhiều ngày.

Chữa đau mắt: hạt dền cơm và hạt thảo quyết minh liều lượng bằng nhau đều 10g. Sắc nước uống. Chữa mắt đau có màng mộng.

Làm mát gan thanh nhiệt kích thích tiêu hoá: dền cơm 100g, rau dệu 50g, rau đay 50g, nấu canh tôm hay canh cua.

Trị lỵ lúc mới mắc: rau dền cơm nấu với nước, uống ngày sử dụng 4 lần; ngày thứ 2 dùng liều 1 nửa cũng dùng 4 lần.

Chữa táo bón do nhiệt: rau dền cơm 100g, tôm tươi bóc vỏ 30g hoặc tôm nõn khô nấu canh, thêm gia vị ăn thường xuyên.

BS. Hoàng Xuân Đại

Cây sen làm thuốc

Cây sen được trồng phổ biến ở nhiều làng quê Việt Nam, là loại cây vừa làm cảnh, làm thực phẩm và làm thuốc. Các bộ phận của cây sen từ rễ, thân, lá, hoa, hạt… đều có tác dụng chữa bệnh.

Hạt sen: có hàm lượng tinh bột và đường rất cao, các chất béo, đạm, canxi, phốt pho, sắt. Theo Đông y, hạt sen có tác dụng bổ tâm, an thần, trị bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, tỳ vị hư hàn, kiết lỵ lâu ngày.

Tâm sen: vị đắng, tính hàn, không độc. Tác dụng: an thần chữa mất ngủ, khát nước sau khi đẻ do hư nhiệt. Hàng ngày sử dụng 6 -12g. Tâm sen rang vàng sắc với 2 bát nước còn 1 bát, uống thay nước chè, dùng trong mùa hè để giải nhiệt trừ cảm nắng.

Gương sen (hạt để riêng): vị đắng, chát, mùi thơm, tính ấm. Gương sen xé nhỏ, sấy giòn, tán bột ăn có tác dụng tiêu ứ, tiêu khát, cầm máu, trị băng huyết, đái ra máu, chữa bệnh đái đường rất công hiệu. Gương sen để càng lâu càng có tác dụng chữa bệnh tốt.

Ngó sen: trong ngó sen có tinh bột, đường glucoza, vitamin C. Dùng tươi hoặc thái mỏng phơi khô để sử dụng dần.

Lá sen: có chất ancaloid làm dịu đau, an thần, chống co giật, giải nhiệt, trừ cảm nắng, làm thuốc cầm máu, chữa thổ huyết, băng huyết, mất ngủ.

- Chữa mất ngủ: Lá sen sắc đặc pha chút đường, uống trước khi đi ngủ khoảng hai giờ sẽ ngủ ngon.

Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh từ các phòng của cây sen:

Trị nôn ra máu: lá sen 15g, ngó sen 15g, cỏ nhọ nồi 20g. Cho các vị vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn một bát, chia hai lần uống trong ngày.

Trị chảy máu cam: ngó sen rửa sạch, giã vắt nước cốt uống, nhỏ vài giọt về mũi.

Trị trẻ biếng ăn, người lớn suy nhược, ăn kém: hạt sen 100g, đậu ván trắng 10g, trần bì 12g, mầm lúa 30g. Tất cả sao qua, tán mịn, ngày uống 3 lần mỗi lần 100g, uống với nước cơm.

Trị viêm mũi, ngạt mũi lâu ngày: cánh hoa sen thái chỉ phơi khô 100g, bạch chỉ 100g. Tất cả tán mịn, cuốn giấy như cuốn thuốc, hút phả khói ra mũi liên tục trong vòng 1 tuần.

Trị đau lưng, mệt mỏi: nhụy sen 4g, cam thảo 6g. Tất cả cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, uống trước khi đi ngủ.

Lương y MINH CHÁNH

Đẩy lùi sỏi mật nhờ cách đơn giản mà hiệu quả

Sỏi mật chính yếu có hiện tượng nhiều ở người trưởng thành, tuổi càng cao khả năng bị sỏi mật càng tăng; tỉ lệ nữ giới bị sỏi mật cao hơn so với nam giới.

Tình trạng bị sỏi mật tức là đường dẫn mật có sỏi. Đường dẫn mật bao gồm các đường mật trong và ngoài gan, ống mật chủ và túi mật. Túi mật thì có cổ và thân. Một người có thể bị sỏi mật ở 1 hoặc nhiều vị trí không giống của đường mật. Nếu không chữa trị kịp thời, sỏi mật có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hiện nay, nhằm giúp đẩy lùi sỏi mật hiệu quả giảm thiểu các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ thì đầu tiên bạn phải thay đổi thói quen xấu. Tiếp tới là chọn phương pháp hỗ trợ điều trị thích hợp.

Sỏi mật gây nên những biến chứng hiểm nguy ảnh hưởng đến sức khỏe ( Ảnh minh họa)

Thay đổi thói quen tốt giúp giảm thiểu sỏi mật

Sỏi mật hình thành phần lớn bắt nguồn từ chính những thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn. Một số thói quen xấu bạn nên thay đổi tốt cho sức khỏe như:

- Uống nước nhiều cả ngày: nhất là với những ai đã có tiền sử bị sỏi mật, sỏi thận thì bác sĩ thường khuyên bạn nên uống khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước giúp cơ thể gặt đi chất cặn bã, làm dung môi và môi trường cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể, là thành phần căn bản cấu tạo nên tế bào. Uống nhiều nước và chia đều trong ngày giúp hạn chế nguy cơ sỏi hình thành và là sự lựa chọn tốt nhất cho cơ thể.

- Không bỏ bữa sáng: phần lớn người vẫn còn làm lơ việc ăn sáng, điều này tưởng chừng như vô hại nhưng lại là nguyên nhân chính yếu gây nên bệnh sỏi mật và sỏi thận. Trải qua 1 đêm dài nghỉ ngơi và khi thức giấc cơ thể cần bổ sung năng lượng. Túi mật sẽ bài tiết dịch mật vào buổi sáng nhằm chuẩn bị cho việc tiêu hoá thức ăn. Nếu bạn không ăn sáng thì không có thức ăn để tiêu hoá dẫn tới dịch mật tại trong túi mật lâu hơn và gây nên tình trạng tích tụ trong túi mật, đường ruột. Dịch mật kết hợp với cholesterol có trong túi mật tiết ra dễ hình thành sỏi mật. Chính vì thế, việc tạo thói quen ăn sáng mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bị sỏi mật.

- Thường xuyên vận động: việc lười vận động cũng có thể gây nên sỏi. Các chuyên gia khuyến cáo việc ít vận động sẽ hạn chế khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, khiến lượng canxi trong nước tiểu tăng lên dẫn đến việc hình thành sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu. Thành bụng trong cơ thể dễ bị hiện tượng lỏng lẻo, nội tạng bị sa gây chèn ép ống mật làm cho dịch mật không bài tiết được, điều này gây tích tụ trong ống dẫn mật từ đó hình thành sỏi mật. Chính vì thế việc thường xuyên vận động không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh và ngăn ngừa sỏi mật hình thành, béo phì và nhiều bệnh khác. uy tin nhất mỗi ngày bạn nên vận động ít nhất 30 phút, không nên ngồi lâu một chỗ quá hai tiếng.

- Hạn chế ăn quá nhiều thức ăn chứa dầu mỡ: cholesterol là nguyên nhân chính dẫn tới sự hình thành của sỏi mật. Việc ăn quá nhiều thực phẩm giàu protit và chất béo sẽ dẫn tới lượng cholesterol trong dịch mật tăng lên và hình thành sỏi. Bạn nên tập cho mình thói quen ăn uống bổ sung nhiều chất xơ, giảm thiểu hàm lượng cholesterol từ thực phẩm. Một số thực phẩm giàu cholesterol bạn nên tránh như: mỡ động vật, nội tạng động vật, trứng cá, gạch cua, lòng đỏ trứng…. Xây dựng thực đơn đầy đủ hoa quả tươi và các thực phẩm có tác dụng tiêu giảm lượng cholesterol như: tỏi, cam, chanh, hành tây, mộc nhĩ đen….

Kết hợp với sự trảo đổi thói quen hàng ngày việc tìm phương pháp giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật hiệu quả là cần thiết.

Thảo dược thiên nhiên giúp hạn chế các biến chứng do sỏi gây nên

Lựa chọn rất tốt cho việc hỗ trợ điều trị sỏi mật

Một số thành phần thảo dược có thể giúp nỗ lực sức khỏe và giảm thiểu các biến chứng cho sỏi mật gây nên, giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật từ căn nguyên thông qua việc điều chỉnh sản xuất và dùng cholesterol như:

- Trái Sung: trong trái sung chứa đường glucose, saccarose; acid quinic, shikimic; các nguyên tố vi lượng (canxi, photpho, kali…) và một số vitamin (C, B1…). Nghiên cứu cho thấy, trái sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Đặc biệt, 1 trong những công dụng của trái sung mà ít ai biết tới là hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật.

- Kim tiền thảo: Theo y học cổ truyền, kim tiền thảo vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, tiêu thũng bài thạch. Thảo dược này thường được sử dụng để chữa các chứng bệnh viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da)....

- Kim ngân hoa: Kim ngân hoa có công dụng kháng khuẩn, chống viêm, hạ cholesterol trong máu, nâng cao bài tiết dịch vị và mật, lợi tiểu... Là loại thảo dược dễ tìm giúp hỗ trợ điều trị các bệnh sỏi. Tuy nhiên, lúc kết hợp với trái sung, nhân trần, kim tiền thảo... hiệu quả tán sỏi sẽ tăng, nỗ lự triệu chứng và chức năng gan - mật - thận của người bệnh. Nhất là với trường hợp sỏi quá cứng khó điều trị, bệnh nhân từng phẫu thuật lấy sỏi muốn bộ phận ngừa tái phát.

Sự kết hợp hơn 25 thành phần thảo dược tự nhiên của Lương Y Phan Văn Sang chính là phương pháp hỗ trợ điều trị sỏi mật, sỏi thận, sỏi gan hiệu quả. Đặc biệt, đây là phương pháp giúp ngăn ngừa sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan tái phát trở lại cũng như bộ phận ngừa các biến chứng do sỏi gây nên tạo cuộc sống tha hồ và sức khỏe tốt hơn cho người bệnh.

Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ Trái Sung, Uất Kim, Kim Tiền Thảo, Nấm Linh chi, Kim Ngân Hoa... Sỏi Mật Trái Sung dùng cho các trường hợp bị sỏi mật, sỏi gan, sỏi thận, bùn mật và các trường hợp đã phẫu thuật lấy sỏi, tán sỏi.

Tham khảo những người bệnh đã hỗ trợ điều trị hết sỏi:Tại đây

10 bài thuốc chữa đau đầu từ hoa

Trong y học cổ truyền, đau đầu được gọi là “đầu thống” gây nên bởi ngoại cảm hoặc nội thương tạp bệnh và được phân ra thành nhiều thể bệnh khác nhau. Về điều trị, trên nguyên tắc toàn diện và biện chứng, sử dụng các biện pháp không dùng thuốc và dùng thuốc, trong đó có một liệu pháp rất độc đáo là lựa chọn các loại hoa đơn thuần hoặc phối hợp với các vị thuốc làm phương thang để trị liệu. Dưới đây, xin được dẫn ra một số ví dụ điển hình:

Bài 1:

Cúc hoa trắng 100g, rượu trắng 1000ml.

Cúc hoa loại bỏ tạp chất, cho vào túi vải buộc kín miệng rồi đem ngâm trong bình rượu trắng, sau 7 ngày thì dùng được, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần 15-20 ml.

Công dụng: Thanh can minh mục, sơ phong giải độc, dùng thích hợp cho trường hợp đau đầu kinh niên, hay tái phát, hoa mắt, mờ mắt, bụng ngực bồn chồn không yên.

Bài 2:

Cúc hoa dại (dã cúc hoa) 10g, lá dâu 10g, đạm đậu xị 15g, ba vị tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Sơ phong tán nhiệt, thanh can giải độc, dùng tốt cho đau đầu thể Phong nhiệt.

lá dâu

Lá dâu

Bài 3:

Cúc hoa 10g, thục địa 15g, kỷ tử 15g, ba vị tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Bổ thận dưỡng can, bổ huyết tán phong. Dùng thích hợp cho đau đầu thể Can dương thượng cang.

Trà hoa cúc

Trà hoa cúc

Bài 4:

Cúc hoa 10g, Long tỉnh trà (một loại trà của Trung Quốc, nếu không có dùng trà khô thường dùng thay thế) 3g, hãm uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Sơ tán phong nhiệt, thanh can minh mục, dùng tốt cho đau đầu thể Can dương thượng cang.

Trà khô

Trà khô

Bài 5:

Hạnh nhân 6g, cúc hoa 6g.

Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn giã nát rồi đêm hãm với nước sôi cùng cúc hoa trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Khứ phong thanh nhiệt, dùng cho đau đầu thể Phong nhiệt.

Bài 6:

Cúc hoa 30g, lá dâu phơi sương 30g, vừng đen 30g, các vị tán vụn, hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Khứ phong thanh nhiệt, bồi bổ can thận, dùng cho đau đầu thể Phong nhiệt và Can dương thượng cang.

Bài 7:

Hoa hồng 4-5 bông, hoa đậu răng ngựa 12g, hãm uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Lý khí hoạt huyết, bình can khứ phong, thích hợp cho đau đầu thể Can dương thượng cang.

Hoa hồng...khi kết hợp với các vị thuốc Đông y có tác dụng trị 1 số chứng đau đầu.

Hoa hồng...khi kết hợp với các vị thuốc Đông y có tác dụng trị 1 số chứng đau đầu.

Bài 8:

Cúc hoa 9g, bạch chỉ 9g, hãm với nước sôi, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Khứ phong thắng thấp, chỉ thống, dùng thích hợp cho đau đầu thể Phong thấp.

Bài 9:

Hoa đỗ quyên tươi lượng vừa đủ, giã nát, đắp vào phía sau gáy hoặc vị trí đau trong 3 giờ, mỗi ngày 1 lần.

Công dụng: Khứ phong, trừ thấp, chỉ thống, thích hợp với đau đầu thể Phong nhiệt hoặc Phong thấp.

Bài 10:

Hoa thủy tiên 5g, cúc hoa 15g, hãm uống thay trà trong ngày.

Công dụng: Sơ phong thanh nhiệt, trừ thấp tiêu thũng, dùng cho đau đầu thể Phong nhiệt.

Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn

Có phải cây trẩu chữa được đau và sâu răng?

Hỏi: Có phải cây trẩu chữa được đau và sâu răng? Xin chỉ rõ công dụng và liều dùng.

(Lê Thanh Nam - Hà Nam)

Trả lời: Cây trẩu còn gọi là cây dầu sơn ngô đồng, mộc du thụ, thiên niên đồng, bancoulier, abrasin.

Tên khoa học Aleurites montana (Lour) Wils.

Thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae.

Cây trẩu cho ta 1 loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ sâu.

Cây trẩu thuộc họ thầu dầu

Cây trẩu thuộc họ thầu dầu

Mô tả cây

Trẩu là một cây to, cao có thể đến 8m hay nhiều hơn, thân nhẵn. Lá đa dạng, lúc thì có thùy xâu, lúc thì xẻ nông, lúc thì nguyên và hình timt trên bóng, màu sẫm, mặt dưới mờ, màu nhạt. Các lá đa dạng đều có một đặc điểm chung. Ở góc phiến lá và kẽ thùy bao giờ cũng có 2 tuyến đỏ nổi rõ, cuống lá dày 7 - 10cm. Hoa đơn tính, cùng gốc, có lúc khác gốc. Tràng 5 màu trắng, đốm tía ở móng tràng. Quả hình trứng, màu lục, đường kính 3 - 5cm, mặt ngoài nhăn nheo, cấu tạo bởi 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh có một đường gân nổi cao, 3 hạt có nổi nhũ lớn chứa có lá xẻ thùy nhiều dầu. Mùa hoa tháng 3 - 4, thường ra hoa trước khi lá non xuất hiện. Thường tháng 9 lại có 1 vụ hoa nữa. Quả của lứa hoa trước chín vào khoảng tháng 10.

Phân bố thu hái và chế biến

Cây trẩu mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng từ cao tới thấp, miền núi cũng như đồng bằng ở khắp nước ta. Trẩu ưa đất mát, thoát nước trên các dốc. Hầu hết các tỉnh đều có trẩu, miền Bắc như: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Hà Tây, Vĩnh Phúc… và được trồng ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây.

Tuy trẩu không đòi hỏi đất lắm nhưng những nơi nào đất không có độ xốp vừa phải, đất không mát và không tốt thì cây trẩu chóng chết. Ở những đất thích hợp, cây trẩu mọc rất nhanh, ra hoa vào năm thứ 2 hay thứ 3, cành mọc thành táng ngang, đều, ngay khi còn ít năm đã có thể đến 12 - 15m. Có thể để trồng để che phủ chè. Dứa, hoàng tinh hay cà phê, 100kg hạt cho trung bình 52kg nhân, 46,74kg vỏ hạt (hao hụt chừng 1,26%). Một tạ hạt (cả vỏ) cho chừng 10 - 20kg dầu và 60 - 65kg khô (bã).

Công dụng và liều dùng

Hiện nay công dụng cốt yếu của cây trẩu chỉ là sử dụng hạt ép dầu để pha sơn, quét lên vải cho khỏi mưa ướt. Giá trị xuất khẩu rất cao. Khô trẩu chỉ mới dùng làm phân bón ruộng. Làm thuốc người ta sử dụng nhân hạt trẩu đốt thành than, tán bột hòa với mỡ lợn bôi chữa chóc lở, mụn nhọt. Vỏ cây trẩu sắc với nước sử dụng ngậm chữa đau và sâu răng. Ngày ngậm nhiều lần, nhổ nước đi không được nuốt.

(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam) của GS. ĐỖ TẤT LỢI

(SKĐS cuối tuần)

Cách đẩy lùi mỏi mắt, mờ mắt, nhức mắt bằng Đông Y

Ngày nay với cuộc sống công nghệ thông tin hiện đại, hằng ngày chúng ta liên tục tiếp xúc với các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, ipad, ti vi...Vì thế việc gặp phải các vấn đề vào mắt như: đau, nhức, mỏi, khô và mờ mắt là điều khó tránh khỏi.

Ảnh minh họa

Để cảm giác dễ chịu tức thì, nhiều người thường có thói quen sử dụng thuốc nhỏ mắt. Tuy nhiên lạm dụng thuốc nhỏ mắt chỉ cần khoảng dài có thể gây ra những hậu quả khôn lường cho đôi mắt của bạn. Bởi vì trong thành phần thuốc nhỏ mắt thường chứa corticoid. Corticoid có tác dụng nhanh nhất trong việc làm mắt dễ chịu, hết nhức mỏi mắt. Tuy nhiên, corticoid tạo môi trường cho vi khuẩn và nấm phát triển, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng về mắt . Hơn nữa việc sử dụng lâu dài thuốc nhỏ mắt chứa corticoid có thể dẫn tới teo dây thần kinh thị giác, cườm nước (glocom) nguy cơ dẫn đến mù lòa cao.

1. Người bị mỏi mắt thường có các biểu hiện sau:

– Cảm giác bất ổn, kích thích như có vật lạ trong mắt

– Cảm giác bị nhức mắt, khô mắt và nóng mắt

– Nhìn mọi vật xung quanh cảm thấy mờ nhất thời

– Cảm giác mỗi khi chớp mắt thì mi mắt và nhãn cầu dính về nhau

– Đỏ mắt, chảy nước mắt, tăng tiết nhầy

– Nhạy cảm với ánh sáng, cảm thấy sợ khi tiếp xúc với ánh sáng

– Cảm giác mắt căng ra, mờ mắt hoặc nhìn ra 2 3 hình

– Đau đầu, mỏi cổ, khó tập trung

– Mắt khó chịu và cảm giác này càng tăng lên mỗi khi đọc sách báo, xem Ti Vi, ngồi máy tính…..

2. Nguyên nhân gây mỏi mắt

– Môi trường: làm việc trong môi trường máy điều hòa hay thời tiết nóng bức, không khí ô nhiễm khói bụi, tia cực tím trong ánh sáng mặt trời, hóa chất độc hại…

– Tuổi tác: Đây là lý do thường gặp nhất do lượng nước mắt và chức năng duy trì độ ẩm của phim nước mắt giảm theo tuổi. Phụ nữ sau mãn kinh cũng thường gặp các khiếu nại vào khô mắt

– Mắt điều tiết quá độ, căng ra hết mức lúc dùng máy tính, tivi…

– Đọc sách, học bài trong điều kiện ánh sáng không đủ

– Dễ xảy ra cho các teen bị cận, loạn hoặc viễn thị nhưng học hành, giải trí mà không mang kính phù hợp

– Do yếu tố tâm lý: cơ thể đang mệt mỏi nhưng vẫn cải thiện làm việc, học tập

– Thói quen ăn uống thiếu chất, hoặc đang trong thời kỳ ăn kiêng, không mang đến cho cơ thể đủ chất để nuôi thần kinh thị giác.

3. Cách đẩy lùi mờ mắt, mỏi mắt, nhức mắt, tắc tuyến lệ bằng Đông Y Gia Truyền

Để khắc phục tình trạng mờ mắt, bạn phải thay đổi thói quen khi làm việc của mình, giữ khoảng cách hợp lý với máy tính, không ngồi máy tính thường xuyên quá lâu mà phải để cho đôi mắt có thời gian thư giãn nhất định. Chú ý tới độ sáng trong bộ phận làm việc và bộ phận xem vô tuyến, phòng đọc sách… Nên đeo kính mắt lúc đi hay làm việc ngoài trời nắng. Bạn có thể nghiên cứu cách tập thể dục hằng ngày cho đôi mắt bạn

Y học cổ truyền lý luận rằng: Mắt là phòng bên ngoài nhưng lại có quan hệ mật thiết với các tạng phủ bên trong. Trong đó, nếu thận bất túc, 2 mắt sẽ thiếu thần, nhìn không rõ. Can, thận tốt thì mắt mới tinh anh, nhanh nhẹn.

Quan niệm cơ thể học theo Đông y cũng cho rằng: Thận khai khiếu ra tai, Can khai khiếu ra mắt. Hiểu 1 cách đơn giản, mắt mờ, quáng gà là do can hư, mắt sưng, đỏ là do can nhiệt. Can huyết hư gây mắt mờ, Can dương thịnh gây hoa mắt, ù tai, mắt đỏ. Thận âm hư gây tai ù, hoa mắt.

Kế thừa tác dụng của bài “Minh mục địa hoàng” các cán bộ của Công ty cổ phần dược phẩm PQA đã nghiên cứu, lựa chọn những vật liệu rất tốt nhất, gia giảm thêm các vị thuốc khác hợp lý đã cho ra đời sản phẩm PQA Sáng Mắt.

Sản phẩm được chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên có tác dụng tư dưỡng can thận, bổ khí huyết, thanh can, minh mục . Dùng cho các trường hợp mắt có màng, chảy nước mắt, mờ mắt, khô mắt, nhức mắt, cận thị, viêm võng mạc, viêm tuyến lệ vô cùng hiệu quả.

>>XEM THÊM CHI TIẾT VỀ SẢN PHẨM<<

▶▶▶ Sản phẩm PQA Sáng mắt dùng rât rất tốt cho người bị mờ mắt, nhức mắt, khô mắt, giảm thị lực, cận thị, viêm võng mạc, viêm tuyến lệ, chảy nước mắt, rỉ mắt, quáng gà…

PQA Sáng mắt phù hợp với mọi lứa tuổi nhất là trẻ em. PQA Sáng mắt khí được bào chế hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên nên rất an toàn cho người sử dụng. PQA Sáng bồi bổ can thận cho mắt sáng long lanh và một tương lai rạng ngời

Đừng ngần ngại hãy nhấc máy và liên lạc ngay tới tổng đài của Dược phẩm PQA 1800 6845 nếu như bạn đang gặp khiếu nại vào sức khỏe. PQA luôn đi cùng cùng bạn.

XEM VIDEO VỀ KHÁCH HÀNG ĐÃ SỬ DỤNG SẢN PHẨM

Số GPQC: 00328/2016/XNQC-ATTP

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Xoa xát phòng chống táo bón cho trẻ

Hoặc ở trẻ còn bú, người mẹ ăn quá nhiều chất cay nóng truyền qua sữa làm cho tỳ vị của trẻ bị tích nhiệt, gây hao tổn tân dịch cũng dễ tạo ...